Dược sĩ lâm sàng là gì? Các công bố khoa học về Dược sĩ lâm sàng

Dược sĩ lâm sàng là những chuyên viên trong lĩnh vực dược học đã được đào tạo chuyên sâu về công dụng, tác dụng phụ, cách sử dụng, liều lượng và tương tác của t...

Dược sĩ lâm sàng là những chuyên viên trong lĩnh vực dược học đã được đào tạo chuyên sâu về công dụng, tác dụng phụ, cách sử dụng, liều lượng và tương tác của thuốc. Họ làm việc trong các cơ sở y tế như bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc... để cung cấp thông tin và hướng dẫn cho bệnh nhân về việc sử dụng và quản lý thuốc an toàn và hiệu quả. Dược sĩ lâm sàng cũng tham gia vào quá trình điều trị và chăm sóc bệnh nhân bằng cách tư vấn về thuốc, kiểm tra sự tuân thủ quy định về thuốc và giám sát tác dụng của thuốc đối với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Dược sĩ lâm sàng là một chuyên gia trong lĩnh vực dược học, có kiến thức chuyên sâu về thuốc, công dụng của chúng, tác dụng phụ, liều lượng, tương tác và cách sử dụng an toàn. Họ là những người cung cấp thông tin và hỗ trợ cho bệnh nhân và nhân viên y tế về các khía cạnh liên quan đến thuốc.

Các nhiệm vụ chính của dược sĩ lâm sàng bao gồm:
1. Cung cấp tư vấn và hướng dẫn cho bệnh nhân về việc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả. Họ giải thích cho bệnh nhân về công dụng của thuốc, cách sử dụng đúng, tần suất và liều lượng thích hợp, cũng như cảnh báo về tác dụng phụ có thể xảy ra và cách ứng phó với chúng.

2. Kiểm tra tính hợp lý của đơn thuốc và tương tác thuốc. Khi bệnh nhân được kê đơn thuốc từ bác sĩ, dược sĩ lâm sàng sẽ kiểm tra xem liệu các thuốc trong đơn có tương tác không tốt với nhau hoặc với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân không. Nếu có tương tác xảy ra, họ sẽ liên lạc với bác sĩ và đề xuất các phương án thay thế hoặc điều chỉnh liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

3. Tham gia vào quá trình chăm sóc và điều trị đa phương hợp. Dược sĩ lâm sàng làm việc như một thành viên của đội ngũ chăm sóc sức khỏe, họ là người cung cấp thông tin về thuốc cho các bác sĩ, điều dưỡng viên và nhân viên y tế khác để giúp đảm bảo rằng thuốc được sử dụng đúng cách và đạt được kết quả tốt nhất cho bệnh nhân. Họ giám sát và đánh giá tác dụng của thuốc đối với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, đồng thời cung cấp các khuyến nghị cho việc điều chỉnh liều lượng và thời gian sử dụng thuốc nếu cần thiết.

4. Thực hiện công tác giáo dục và nghiên cứu. Dược sĩ lâm sàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục bệnh nhân và cộng đồng về việc sử dụng thuốc. Họ cung cấp các tài liệu thông tin, tổ chức buổi tư vấn và chương trình giáo dục cho bệnh nhân về tác dụng, cách sử dụng và an toàn khi sử dụng thuốc. Ngoài ra, dược sĩ lâm sàng thường tham gia vào hoạt động nghiên cứu để nâng cao hiểu biết và đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực dược học.

Tóm lại, dược sĩ lâm sàng là những chuyên gia với kiến thức sâu về thuốc, có vai trò cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho bệnh nhân và nhân viên y tế về việc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, đồng thời tham gia vào quá trình chăm sóc và điều trị bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dược sĩ lâm sàng":

Kết quả về hình ảnh X-quang, lâm sàng và chức năng của điều trị bằng adalimumab (kháng thể đơn dòng kháng yếu tố hoại tử khối u) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hoạt động đang nhận điều trị đồng thời với methotrexate: Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược kéo dài 52 tuần Dịch bởi AI
Wiley - Tập 50 Số 5 - Trang 1400-1411 - 2004
Tóm tắtMục tiêu

Yếu tố hoại tử khối u (TNF) là một cytokine tiền viêm quan trọng liên quan đến viêm xương khớp và thoái hóa ma trận khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp (RA). Chúng tôi đã nghiên cứu khả năng của adalimumab, một kháng thể đơn dòng kháng TNF, về việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc của khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng, và cải thiện chức năng thể chất ở bệnh nhân RA đang điều trị đồng thời với methotrexate (MTX).

Phương pháp

Trong thử nghiệm mù đôi, đối chứng với giả dược này diễn ra tại nhiều trung tâm kéo dài 52 tuần, 619 bệnh nhân RA hoạt động không đáp ứng đầy đủ với MTX đã được chọn ngẫu nhiên để dùng adalimumab 40 mg tiêm dưới da mỗi hai tuần một lần (n = 207), adalimumab 20 mg hàng tuần (n = 212), hoặc dùng giả dược (n = 200) cùng với MTX. Kết quả chính là tiến triển X-quang tại tuần 52 (điểm Sharp tổng thể theo phương pháp sửa đổi [TSS]), đáp ứng lâm sàng tại tuần 24 (cải thiện ít nhất 20% theo tiêu chí cốt lõi của American College of Rheumatology [ACR20]), và chức năng cơ thể tại tuần 52 (chỉ số khuyết tật của Bảng đánh giá sức khỏe [HAQ]).

Kết quả

Vào tuần 52, có sự tiến triển X-quang ít hơn đáng kể theo đo lường bằng sự thay đổi trong TSS ở những bệnh nhân dùng adalimumab 40 mg hai tuần một lần (thay đổi trung bình ± SD 0.1 ± 4.8) hoặc 20 mg mỗi tuần (0.8 ± 4.9) so với nhóm giả dược (2.7 ± 6.8) (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Ngoài ra, có sự thay đổi đáng kể trong thành phần của TSS. Tại tuần 24, 63% và 61% bệnh nhân trong nhóm adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần đã đạt đáp ứng ACR20, trong khi chỉ 30% bệnh nhân ở nhóm giả dược đạt được (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tại tuần 52, 59% và 55% nhóm adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần đã đạt đáp ứng ACR20, so với 24% nhóm giả dược (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tại tuần 52, chức năng cơ thể đo lường bằng HAQ cho thấy cải thiện đáng kể với adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần so với giả dược (thay đổi trung bình chỉ số HAQ là −0.59 và −0.61 so với −0.25; P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tổng cộng có 467 bệnh nhân (75.4%) hoàn tất 52 tuần điều trị. Adalimumab nhìn chung được dung nạp tốt. Các trường hợp ngừng điều trị xảy ra ở 22.0% bệnh nhân điều trị bằng adalimumab và 30.0% bệnh nhân điều trị bằng giả dược. Tỷ lệ biến cố nghiêm trọng và không nghiêm trọng tương tự nhau giữa nhóm adalimumab và giả dược, mặc dù tỷ lệ báo cáo nhiễm trùng nghiêm trọng cao hơn ở bệnh nhân nhận adalimumab (3.8%) so với giả dược (0.5%) (P ≤ 0.02), đặc biệt cao ở nhóm 40 mg hai tuần một lần.

Kết luận

Trong thử nghiệm kéo dài 52 tuần này, adalimumab cho thấy hiệu quả hơn so với giả dược trong việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng, và cải thiện chức năng cơ thể ở bệnh nhân RA hoạt động không đáp ứng đầy đủ với MTX.

#Yếu tố hoại tử khối u #viêm khớp dạng thấp #adalimumab #methotrexate #liệu pháp đồng thời #đối chứng với giả dược #kháng thể đơn dòng #tiến triển cấu trúc khớp #chức năng cơ thể #thử nghiệm ngẫu nhiên #X-quang #ACR20 #HAQ.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TRONG VIỆC SỬ DỤNG NHÓM KHÁNG SINH CARBAPENEM TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH THUẬN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh, tình hình sử dụng carbapenem và đánh giá bước đầu can thiệp của dược lâm sàng trong việc sử dụng carbapenem tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, so sánh hai giai đoạn gồm giai đoạn 1 (trước can thiệp) từ 07/2020 đến 12/2020 và giai đoạn 2 (can thiệp) từ 01/2021 đến 07/2021. Tính hợp lý của kháng sinh được đánh giá dựa vào Hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ Y Tế 2015; Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận 2017 và The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy 2020. Kết quả: Ở cả hai giai đoạn, vi khuẩn Gram âm chiếm đa số và có tỷ lệ đề kháng carbapenem cao. Imipenem là kháng sinh trong nhóm carbapenem được chỉ định nhiều nhất. Với can thiệp của dược lâm sàng, tính hợp lý chung về sử dụng kháng sinh tăng lên 70,5%, tối ưu hóa về liều được chấp thuận chiếm 88,1% và tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh chiếm 48,9%. Kết luận: Sau khi có sự can thiệp của dược sĩ lâm sàng, tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh được cải thiện.
#Carbapenem #đề kháng kháng sinh #hồi sức tích cực #can thiệp dược lâm sàng
TÍNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 3 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng thuốc giảm đau điều trị đau sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của Bệnh viện Đa khoa Cái Nước. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 172 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh viện Đa khoa Cái Nước. Kết quả: Có 38,95% bệnh nhân nghiên cứu xuất hiện các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc giảm đau. Thời gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật trung bình là 5,6 ± 4,0 ngày. Thời gian dùng thuốc trung bình giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu có xu hướng giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. Trên 2 nhóm nghiên cứu, nhìn chung điểm VAS trung bình sau phẫu thuật 1 ngày là 4,2 ± 1,9 điểm và sau 7 ngày là 1,1 ± 0,8 điểm. Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 70,45%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 42,86%; liều dùng thuốc, nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 82,95%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 55,95%; tính hợp lý chung dùng thuốc, nhóm 2 có tỷ lệ hơp lý là 68,18%, cao hơn nhiều so với nhóm 1 với 46,43 %. Kết luận: Tỷ lệ xuất hiện tác dụng không mong muốn thấp. Thời gian dùng thuốc trung bình giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điểm đau VAS của mẫu nghiên cứu có xu hướng giảm dần qua 1, 3, 5, 7 ngày sau phẫu thuật. Tăng tỷ lệ hợp lý trong lựa chọn thuốc, liều dùng thuốc, tính hợp lý chung điều trị đau sau phẫu thuật.
#Tính hợp lý #hiệu quả can thiệp #giảm đau sau phẫu thuật
PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG VỀ MÔI TRƯỜNG HỌC LÝ THUYẾT VÀ LÂM SÀNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH NĂM 2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Đặt vấn đề: Môi trường giáo dục đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến đặc tính của sinh viên (SV) như thái độ, tiến trình học tập và sức khoẻ học đường do đó có thể tác động đến kết quả học tập, sự hài lòng và thành công của SV.   Mục tiêu: Khảo sát sự phản hồi của SV khối Điều dưỡng về môi trường học lý thuyết và lâm sàng của Trường đại học Y Dược Thái Bình. Phương pháp NC: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 115 SV Điều dưỡng năm thứ 4 của Trường đại học Y Dược Thái Bình, dựa trên bộ câu hỏi của VCLEI và DREEM. Kết quả NC: Phản hồi của SV về học lý thuyết với 45,2% phản hồi rất tốt, 53,9% phản hồi tốt; 0,9% phản hồi còn nhiều vấn đề. Phản hồi chung về môi trường học lâm sàng có 35,7% phản hồi rất tốt, 64,3% phản hồi tốt. Điểm trung bình phản hồi của SV về môi trường học lý thuyết và lâm sàng từ 2-3,5 điểm (mức hoạt động cần cải tiến). Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, quan điểm học lâm sàng lấy SV làm trung tâm, quan điểm của SV về giảng viên trong học lý thuyết, mong muốn được học trên đại học với kết quả học tập của SV. Kết luận: SV ngành Điều dưỡng phản hồi tốt về môi trường học lý thuyết và lâm sàng của Trường đại học Y Dược Thái Bình.
#Phản hồi #môi trường học lý thuyết #môi trường học thực hành #Trường đại học Y Dược Thái Bình.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TRONG VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mở đầu: Sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đã được chứng minh trong một số nghiên cứu là làm giảm thất bại điều trị, giảm thời gian nằm viện và tỷ lệ tử vọng. Tại Bệnh viện Thống Nhất, chương trình quản lý sử dụng kháng sinh và hoạt động dược lâm sàng được triển khai một cách thường quy với mục tiêu tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình quản lý kháng sinh (QLSDKS) và hoạt động dược lâm sàng trong việc sử dụng hợp lý kháng sinh điều trị bệnh nhân đợt cấp COPD. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, so sánh trước sau được tiến hành trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có chẩn đoán đợt cấp COPD, điều trị tại khoa Nội hô hấp, Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn trước và sau khi triển khai chương trình QLSDKS và hoạt động dược lâm sàng: Giai đoạn 1: từ 6/2018 – 5/2019 (n = 110); Giai đoạn 2: từ 6/2019 – 5/2020 (n = 107). Tính hợp lý của khánh sinh được đánh giá dựa theo phác đồ GOLD 2019 và Bộ Y tế 2018. Tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả của chương trình QLSDKS và can thiệp dược lâm sàng là tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý. Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 73,7 ± 11,3, nam giới chiếm 88,9%. Đa số bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp COPD mức độ trung bình. Cephalosporin thế hệ III và fluoroquinolone là các nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trên bệnh nhân. Tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng kháng sinh kinh nghiệm hợp lý ở cả 2 giai đoạn là 84,8%. Sự can thiệp của chương trình QLSDKS và dược lâm sàng giúp làm tăng có ý nghĩa thống kê tỷ lệ sử dụng kháng sinh kinh nghiệm hợp lý (90,8% so với 78,8%). Kết luận: Chương trình QLSDKS và hoạt động dược lâm sàng giúp cải thiện tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh điều trị đợt cấp COPD. Cần tuân thủ các hướng dẫn điều trị đợt cấp COPD để sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
#Kháng sinh #đợt cấp COPD #chương trình quản lý kháng sinh #dược lâm sàng
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC DƯỢC LÂM SÀNG TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả tình hình nhân lực y tế, quá trình thực hành dược lâm sàng và nhu cầu tuyển dụng đối với dược sĩ lâm sàng (DSLS) trong bệnh viện. Phương pháp: Điều tra cắt ngang được thực hiện trên toàn bộ 16 bệnh viện có giường bệnh tại tỉnh Bình Thuận từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2020. Kết quả: Trong 16 bệnh viện khảo sát có 87,5% bệnh viện công chiếm 93% số giường bệnh, 50,0% bệnh viện hạng II, 50,0% bệnh viện hạng III, và chỉ có 1/16 bệnh viện có quy mô lớn (>400 giường bệnh). Toàn tỉnh Bình Thuận có 683 bác sĩ (27,8%), 1.506 điều dưỡng (61,3%) và 269 dược sĩ (10,9%). Có 4,1% số dược sĩ tại bệnh viện có trình độ sau đại học, và chỉ có 16/269 là DSLS. Có 13/16 trưởng khoa dược bệnh viện tại tỉnh Bình Thuận có nhu cầu tuyển dụng DSLS và đào tạo DSLS theo hình thức cho đi học để nâng cao trình độ. Kết luận: Sự thiếu hụt DSLS, nguyên nhân có thể do thu nhập thấp, có thể dẫn đến nhiều trở ngại cho việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện. Vì vậy, các chiến lược tuyển dụng của bệnh viện nên tập trung vào lương và phúc lợi để thu hút nhiều DSLS, đặc biệt là những người có trình độ sau đại học.
#Bệnh viện #Bình Thuận #dược sĩ #dược lâm sàng #nguồn nhân lực.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC DƯỢC LÂM SÀNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mở đầu: Nhiễm trùng đường tiết niệu (NTĐTN) là một trong những nhiễm trùng thường gặp. Việc sử dụng kháng sinh hợp lý trong NTĐTN có thể làm tăng hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của công tác dược lâm sàng và chương trình quản lý sử dụng kháng sinh trong điều trị NTĐTN. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh 2 giai đoạn được thực hiện trên 356 hồ sơ bệnh án có chẩn đoán NTĐTN điều trị nội trú tại khoa Ngoại - Tiết niệu bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh trong các giai đoạn 07/2018 - 07/2019 (giai đoạn 1: Chưa có sự can thiệp sử dụng kháng sinh của dược sĩ lâm sàng) và 09/2019 - 09/2020 (giai đoạn 2: Có sự can thiệp sử dụng kháng sinh của dược sĩ lâm sàng). Tiêu chí chính của nghiên cứu là so sánh tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý giữa 2 giai đoạn. Tính hợp lý của kháng sinh được đánh giá dựa theo Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện năm 2019, hướng dẫn của hội Tiết niệu thận học Việt Nam 2013 và hội Tiết niệu thận học Châu Âu 2019. Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 59,7 ± 19,0. Kháng sinh nhóm β - lactam và quinolon được sử dụng nhiều nhất. Tỷ lệ hợp lý chung sử dụng kháng sinh kinh nghiệm ở giai đoạn 2 cao hơn giai đoạn 1 (63,8% so với 52,5% p = 0,03). Tỷ lệ bác sĩ chấp thuận can thiệp của dược sĩ là 45,8%. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy giai đoạn có can thiệp của dược sĩ lâm sàng làm và chương trình quản lý sử dụng kháng sinh là yếu tố liên quan tới giảm thời gian nằm viện (β  = -1,589, CI = -3,161 – -0,016, p = 0,048). Kết luận: Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh và công tác dược lâm sàng góp phần làm tăng tỷ lệ hợp lý sử dụng kháng sinh điều trị NTĐTN.
#Nhiễm trùng đường tiết niệu #kháng sinh #chương trình quản lý sử dụng kháng sinh #dược sĩ lâm sàng
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh dự phòng trên phẫu thuật thay khớp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng (DSLS) trong việc sử dụng KSDP hợp lý và khảo sát tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) xảy ra trong vòng 90 ngày sau PT. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, so sánh hai giai đoạn trước và sau can thiệp của DSLS trên 199 bệnh nhân (BN) PT thay khớp háng, khớp gối tại khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Kết quả: So với giai đoạn trước can thiệp, giai đoạn sau can thiệp có sự gia tăng tỷ lệ hợp lý chung về sử dụng KSDP tăng (2,5% lên 91,7%, p<0,001), giảm tổng chi phí trong việc sử dụng thuốc KSDP (793220 (629054-962657) VNĐ xuống 95630 (95630-95630) VNĐ, p<0,001). Tỷ lệ NKVM tại thời điểm 90 ngày sau PT ở giai đoạn sau can thiệp là 3,62%. Kết luận: Can thiệp của DSLS đã làm gia tăng tỷ lệ sử dụng KSDP hợp lý, từ đó giúp làm giảm chi phí trong việc sử dụng thuốc KSDP.
#Kháng sinh dự phòng #nhiễm khuẩn vết mổ #can thiệ̣p của dược sĩ lâm sàng #chi phí.
20. Tác dụng của trĩ thiên dược trên trĩ nội độ ii chảy máu: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn ii
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng điều trị và theo dõi tác dụng không mong muốn của viên Trĩ Thiên Dược trên bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược trên 75 bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu. Nhóm Trĩ Thiên Dược: 50 bệnh nhân, uống viên Trĩ Thiên Dược 8 viên/ngày/chia 2 lần, trong 14 ngày. Nhóm giả dược: 25 bệnh nhân uống giả dược, 8 viên/ngày/chia 2 lần, trong 14 ngày. Kết quả trên 58 bệnh nhân ở có đặc điểm tương đồng giữa 2 nhóm cho thấy viên Trĩ Thiên Dược cải thiện triệu chứng ở bệnh nhân nghiên cứu thông qua giảm thời gian chảy máu (2,1 ± 1,8 ngày) so với nhóm giả dược (5 ± 5 ngày) với p < 0,05, tỉ lệ ngưng đại tiện ra máu sau 14 ngày là 82,2% cao hơn nhóm giả dược (53,8%) với p < 0,05, giảm điểm Wexner, giảm điểm đau VAS và giảm tình trạng xung huyết của búi trĩ so với trước điều trị (p < 0,05). Không thấy tác dụng không mong muốn của thuốc ở tất cả bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu.
#Trĩ Thiên Dược #trĩ nội độ II #trĩ chảy máu
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRÊN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 NĂM 2022
Mục tiêu: Phân tích hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trên một số vấn đề liên quan đến thuốc (drug-related problems - DRPs) trong kê đơn ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 105 năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang và so sánh trên 786 đơn thuốc trong giai đoạn chưa có dược sĩ lâm sàng (từ ngày 01 - 31/11/2021) và trên 256 đơn thuốc trong giai đoạn có can thiệp của dược sĩ lâm sàng (từ ngày 16 - 30/01/2022) tại 03 phòng khám chuyên khoa nội tổng hợp thuộc Khoa Khám bệnh. Hiệu quả can thiệp được đánh giá thông qua so sánh tỷ lệ DRPs của đơn thuốc ngoại trú giữa 2 giai đoạn và sự đồng thuận của bác sĩ với nội dung can thiệp. Kết quả: Số lượt kê thuốc không có DRPs tăng từ 9,1% khi chưa có dược sĩ lâm sàng lên 53,1% sau can thiệp. Tỷ lệ giữa số lượng DRPs trên tổng số lượt kê thuốc giảm từ 1,62 xuống 0,58, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. DRPs ngoại trú xuất hiện trên 23 thuốc, tương ứng 46 cặp thuốc - mã DRPs. Tỷ lệ đồng thuận của bác sĩ với DRPs đạt > 95%. Mức ý nghĩa của DRPs được bác sĩ đánh giá theo thang phân loại tại mức 3 (không đáng kể) với > 88%. Kết luận: Can thiệp của dược sĩ lâm sàng làm giảm số lượt kê đơn thuốc ngoại trú có xuất hiện DRPs, bác sĩ có sự đồng thuận cao với nội dung can thiệp.
#Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng #Kê đơn ngoại trú #Khoa Khám bệnh #Bệnh viện Quân y 105
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2