Dược sĩ lâm sàng là gì? Các công bố khoa học về Dược sĩ lâm sàng
Dược sĩ lâm sàng là những chuyên viên trong lĩnh vực dược học đã được đào tạo chuyên sâu về công dụng, tác dụng phụ, cách sử dụng, liều lượng và tương tác của t...
Dược sĩ lâm sàng là những chuyên viên trong lĩnh vực dược học đã được đào tạo chuyên sâu về công dụng, tác dụng phụ, cách sử dụng, liều lượng và tương tác của thuốc. Họ làm việc trong các cơ sở y tế như bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc... để cung cấp thông tin và hướng dẫn cho bệnh nhân về việc sử dụng và quản lý thuốc an toàn và hiệu quả. Dược sĩ lâm sàng cũng tham gia vào quá trình điều trị và chăm sóc bệnh nhân bằng cách tư vấn về thuốc, kiểm tra sự tuân thủ quy định về thuốc và giám sát tác dụng của thuốc đối với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Dược sĩ lâm sàng là một chuyên gia trong lĩnh vực dược học, có kiến thức chuyên sâu về thuốc, công dụng của chúng, tác dụng phụ, liều lượng, tương tác và cách sử dụng an toàn. Họ là những người cung cấp thông tin và hỗ trợ cho bệnh nhân và nhân viên y tế về các khía cạnh liên quan đến thuốc.
Các nhiệm vụ chính của dược sĩ lâm sàng bao gồm:
1. Cung cấp tư vấn và hướng dẫn cho bệnh nhân về việc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả. Họ giải thích cho bệnh nhân về công dụng của thuốc, cách sử dụng đúng, tần suất và liều lượng thích hợp, cũng như cảnh báo về tác dụng phụ có thể xảy ra và cách ứng phó với chúng.
2. Kiểm tra tính hợp lý của đơn thuốc và tương tác thuốc. Khi bệnh nhân được kê đơn thuốc từ bác sĩ, dược sĩ lâm sàng sẽ kiểm tra xem liệu các thuốc trong đơn có tương tác không tốt với nhau hoặc với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân không. Nếu có tương tác xảy ra, họ sẽ liên lạc với bác sĩ và đề xuất các phương án thay thế hoặc điều chỉnh liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
3. Tham gia vào quá trình chăm sóc và điều trị đa phương hợp. Dược sĩ lâm sàng làm việc như một thành viên của đội ngũ chăm sóc sức khỏe, họ là người cung cấp thông tin về thuốc cho các bác sĩ, điều dưỡng viên và nhân viên y tế khác để giúp đảm bảo rằng thuốc được sử dụng đúng cách và đạt được kết quả tốt nhất cho bệnh nhân. Họ giám sát và đánh giá tác dụng của thuốc đối với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, đồng thời cung cấp các khuyến nghị cho việc điều chỉnh liều lượng và thời gian sử dụng thuốc nếu cần thiết.
4. Thực hiện công tác giáo dục và nghiên cứu. Dược sĩ lâm sàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục bệnh nhân và cộng đồng về việc sử dụng thuốc. Họ cung cấp các tài liệu thông tin, tổ chức buổi tư vấn và chương trình giáo dục cho bệnh nhân về tác dụng, cách sử dụng và an toàn khi sử dụng thuốc. Ngoài ra, dược sĩ lâm sàng thường tham gia vào hoạt động nghiên cứu để nâng cao hiểu biết và đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực dược học.
Tóm lại, dược sĩ lâm sàng là những chuyên gia với kiến thức sâu về thuốc, có vai trò cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho bệnh nhân và nhân viên y tế về việc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, đồng thời tham gia vào quá trình chăm sóc và điều trị bệnh nhân.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dược sĩ lâm sàng":
Yếu tố hoại tử khối u (TNF) là một cytokine tiền viêm quan trọng liên quan đến viêm xương khớp và thoái hóa ma trận khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp (RA). Chúng tôi đã nghiên cứu khả năng của adalimumab, một kháng thể đơn dòng kháng TNF, về việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc của khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng, và cải thiện chức năng thể chất ở bệnh nhân RA đang điều trị đồng thời với methotrexate (MTX).
Trong thử nghiệm mù đôi, đối chứng với giả dược này diễn ra tại nhiều trung tâm kéo dài 52 tuần, 619 bệnh nhân RA hoạt động không đáp ứng đầy đủ với MTX đã được chọn ngẫu nhiên để dùng adalimumab 40 mg tiêm dưới da mỗi hai tuần một lần (n = 207), adalimumab 20 mg hàng tuần (n = 212), hoặc dùng giả dược (n = 200) cùng với MTX. Kết quả chính là tiến triển X-quang tại tuần 52 (điểm Sharp tổng thể theo phương pháp sửa đổi [TSS]), đáp ứng lâm sàng tại tuần 24 (cải thiện ít nhất 20% theo tiêu chí cốt lõi của American College of Rheumatology [ACR20]), và chức năng cơ thể tại tuần 52 (chỉ số khuyết tật của Bảng đánh giá sức khỏe [HAQ]).
Vào tuần 52, có sự tiến triển X-quang ít hơn đáng kể theo đo lường bằng sự thay đổi trong TSS ở những bệnh nhân dùng adalimumab 40 mg hai tuần một lần (thay đổi trung bình ± SD 0.1 ± 4.8) hoặc 20 mg mỗi tuần (0.8 ± 4.9) so với nhóm giả dược (2.7 ± 6.8) (
Trong thử nghiệm kéo dài 52 tuần này, adalimumab cho thấy hiệu quả hơn so với giả dược trong việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng, và cải thiện chức năng cơ thể ở bệnh nhân RA hoạt động không đáp ứng đầy đủ với MTX.
- 1
- 2